Riêng
Tokyo tập trung khoảng 240 trường, bao gồm 24 ngành học.
Nhiều người sau khi học được kỹ thuật – kỹ năng thì trở về nước và tìm được
việc ưng ý.
Ngược lại cũng có rất nhiều người ở lại làm việc tại các công ty của Nhật
để có điều kiện phát huy được hết khả năng của mình. Phần lớn họ đều mơ ước đến ngày nào đó có thể lập được công ty riêng (ông
chủ), và họ đang không ngừng cố gắng.
|
1 |
Máy tính (Hệ thống, thông tin) |
13 |
Kế
toán, kinh doanh |
2 |
Máy tính (số hóa) |
14 |
Tham
quan, du lịch |
3 |
Điện tử |
15 |
Thời
trang |
4 |
Cơ học |
16 |
Viên
chức, pháp luật, bất động sản |
5 |
Xây dựng |
17 |
Xuất
bản, quảng cáo |
6 |
Môi
trường, công nghệ sinh học |
18 |
Phát
thanh |
7 |
Y tế |
19 |
Phim ảnh,
video |
8 |
Nấu ăn, làm bánh |
20 |
Thiết
kế,nghệ thuật |
9 |
Dinh dưỡng |
21 |
Ngôn
ngữ học |
10 |
Làm
tóc |
22 |
Âm nhạc,
diễn kịch |
11 |
Giáo
dục mầm non |
23 |
Thể
thao |
12 |
Phúc
lợi |
24 |
Động vật |
Ở
trường chuyên môn, một ngành học có thể chia làm nhiều khóa học. Hơn nữa, trong
thời gian học ở trường, nếu lấy chứng chỉ được nhà nước chấp nhận thì rất có lợi
khi xin việc.
Trường dạy nghề |
Công việc |
Ngành |
Khóa học |
Chứng chỉ có thể thi được |
computer
|
Multimedia |
・PC test ・Information processing ability test ・Network Specialist |
・Game Creator ・Web Designer ・CG Designer ・Sound Creator |
Computer Graphics |
Game Creator |
Computer Movement |
Computer Music |
1. Tốt nghiệp hệ phổ thông 12 năm
2. Năng lực tiếng Nhật (thỏa mãn 1 trong các điều kiện dưới đây)
1. Học tiếng Nhật tại Nhật 1 năm trở lên
2. Có năng lực tiếng Nhật mức N2
3. Điểm thi kỳ thi du học Nhật 200 điểm trở lên. |